Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu khi nào?
Luật hôn nhân và gia đình (LHNGĐ) 2014 đã mở rộng phạm vi về chế độ thỏa thuận tài sản của các cặp vợ chồng bằng việc cho phép họ có thể tiến hành thỏa thuận trước với nhau về tài sản trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 47. Đây được xem là thỏa thuận dân sự, được xác lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực và không cần đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay ghi nhận trong đăng ký kết hôn. nhằm đảm bảo quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng trong chế định tài sản.
Các bên trong quan hệ dân sự có thể được tự do thỏa thuận với nhau về bất kỳ điều khoản nào nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ quy định pháp luật cho phép. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của quan hệ hôn nhân mà pháp luật đã đặt ra một khuôn khổ nhất định để bảo vệ và đảm bảo quyền lợi cho những người liên quan trong quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Chính vì vậy nên nếu các thỏa thuận của vợ, chồng rơi vào trường hợp đó sẽ bị tuyên bố vô hiệu. Cụ thể như sau:
1. Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần:
- Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ: thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
- Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần: thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
Như vậy, về nguyên tắc chung nếu thỏa thuận về tài sản của vợ chồng vô hiệu thì sẽ không áp dụng phần bị vô hiệu và phần bị vô hiệu này sẽ được áp dụng chế độ tài sản theo luật định; còn đối với phần không bị vô hiệu sẽ được áp dụng theo chế độ thỏa thuận của vợ, chồng
2. Tòa án quyết định tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi thuộc một số trường hợp sau đây:
- Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 của LHNGĐ:
Theo đó, đây là trường hợp thỏa thuận vi phạm hình thức về việc “thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản”. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu thỏa thuận về chế độ tài sản của hai vợ chồng được thỏa thuận theo hình thức miệng thì không có giá trị hiệu lực.
- Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 29 và điểm b khoản 1 Điều 50 của LHNGĐ:
Theo đó, đây là trường hợp thỏa thuận vi phạm các nguyên tắc sau:
+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
+ Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
+ Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
- Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình quy định tại Điều 30 và điểm b khoản 1 Điều 50 của LHNGĐ:
Theo đó, đây là trường hợp thỏa thuận cho phép vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình mà vợ, chồng có lại không phải đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
- Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm quyền được bảo đảm chỗ ở của vợ, chồng quy định tại Điều 31 và điểm b khoản 1 Điều 50 của LHNGĐ:
Theo đó, đây là trường hợp thỏa thuận cho phép một bên được quyền định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng dẫn đến vợ, chồng không có chỗ ở hoặc không bảo đảm chỗ ở tối thiểu về diện tích, điều kiện sinh hoạt, an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình quy định tại Điều 32 và điểm b khoản 1 Điều 50 của LHNGĐ:
Theo đó, đây là trường hợp thỏa thuận không cho phép vợ, chồng "giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán (là người đứng tên tài khoản) và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (là người đang chiếm hữu động sản)” được quyền quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
- Nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng do vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình.
Theo đó, đây là là trường hợp thỏa thuận nhằm:
+ Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định từ Điều 110 đến Điều 115 của Luật hôn nhân và gia đình
+ Hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự
+ Hoặc vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật khác có liên quan quy định.
Ví dụ 1: Ông A đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Sau đó ông A kết hôn với bà C và thỏa thuận chuyển giao toàn bộ tài sản của mình cho bà C, do đó, không còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Trong trường hợp này thỏa thuận về tài sản giữa ông A và bà C bị vô hiệu.
Ví dụ 2: Anh A có con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Sau đó, anh A kết hôn với chị B. Anh A và chị B đã thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong đó có nội dung toàn bộ tài sản của anh A sẽ do chị B thừa hưởng khi anh A chết. Trong trường hợp này, nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản giữa anh A và chị B bị vô hiệu đối với phần tài sản của anh A mà người con bị mất năng lực hành vi dân sự được thừa kế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, vợ chồng có quyền tự do thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, tuy nhiên việc thỏa thuận đó không được vi phạm các điều kiện trên. Nếu vi phạm tức là có sự xâm phạm đến lợi ích của các chủ thể liên quan thì pháp luật xác định thỏa thuận đó là trái pháp luật và có thể bị tuyên bố vô hiệu.
CÔNG TY LUẬT TOÀN THÀNH
Địa chỉ: 14/2 Đường 42, KP8, P.Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức
Trưởng VP: Bùi Anh Ninh
Điện Thoại: 0938 358 868
Email: luatsubuianhninh@gmail.com
Website: toanthanhlaw.com
Bài viết liên quan
Đương sự là gì? Người tham gia tố tụng dân sự theo pháp luật hiện hành
Đương sự là một trong các nhóm người tham...
Khi nào bạn cần luật sư hình sự?
Bị công an mời làm việc, bị điều tra hay...
Các tội hình sự phổ biến và hình phạt theo luật hiện hành
Tìm hiểu các tội hình sự thường gặp như...
Tư vấn luật Hình Sự
Bạn đang cần tư vấn luật hình sự? Tìm...
Luật sư bào chữa làm gì trong vụ án hình sự
Tìm hiểu vai trò và lợi ích của việc mời...
Khởi tố vụ án hình sự quy trình và những điều bạn cần biết
Tìm hiểu quy trình khởi tố vụ án hình sự...
Tìm Hiểu Các Loại Tranh Chấp Đất Đai Và Quy Định Pháp Luật Mới Nhất 2025
Tìm hiểu chi tiết về các loại tranh chấp...
Hướng Dẫn Toàn Diện Sổ Đỏ, Sổ Hồng Quy Trình, Hồ Sơ Và Chi Phí Chi Tiết
Tìm hiểu toàn bộ thông tin về sổ đỏ,...
Quy trình Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai 2025
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai...
Văn phòng luật sư tư vấn nhà đất
Văn phòng Luật sư Nhà đất tư vấn miễn...