Điện thoại : - 0938 358 868       

Email : luatsubuianhninh@gmail.com

Trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?

Trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?

Trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?

Trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?

Trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?
Trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?

Trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?

 1. Đơn phương ly hôn được hiểu như thế nào?

Trước khi tìm hiểu về khái niệm đơn phương ly hôn, chúng ta đầu tiên phải hiểu ly hôn là gì.

Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định rất rõ về ly hôn như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Vậy có thể hiểu ly hôn là trường hợp khi vợ chồng có mâu thuẫn, xích mích, một bên làm tổn thương bên kia ví dụ như: ngoại tình, quan điểm sống trái chiều, ma túy…  làm cho đời sống hôn nhân không thể nào hài hòa và đạt mục địch chung được thì vợ chồng quyết định ly hôn. 

Một khi ly hôn thì hai bên sẽ không còn là vợ chồng và họ sẽ không bị ràng buộc phải thực hiện các nghĩa vụ về mặt pháp lý đối với bên còn lại nữa, nhưng đối với con cái thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của phaps luật.

Sau khi ly hôn thì các bên sẽ được Tòa án gửi bằng chứng công nhận ly hôn đó chính là quyết định công nhận thuận tình ly hôn hoặc bản án ly hôn.

Ngoài ra, kết hôn giả tạo cũng là một trong những lý do của ly hôn, tuy nhiên việc ly hôn này là do việc kết hôn đã hết giá trị lợi dụng, theo khoản 11 điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 kết hôn giả tạo là :

Điều 3. Giải thích từ ngữ

“11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.”

Vậy khi đã đạt được mục đích thì hai bên sẽ ly hôn.

Sau khi đã hiểu về khái niệm ly hôn thì chúng ta sẽ tìm hiểu đơn phương ly hôn là gì.

Theo điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Nếu thuận tình ly hôn là cả hai vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu giải quyết ly hôn thì đơn phương ly hôn hay còn được gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên là ly hôn trong trường hợp một bên yêu cầu giải quyết ly hôn. Và bên đó có thể là vợ hoặc chồng. Ngoài ra theo Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014, thì người yêu cầu có thể là cha, mẹ, hoặc người thân thích khác của vợ hoặc chồng. 

Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương và những điều cần lưu ý

2. Những trường hợp không được đơn phương ly hôn?


Về căn cứ pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 liên quan đến những trường hợp không được đơn phương ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Như vậy, Tòa án không giải quyết ly hôn theo yêu cầu của người chồng hay nói cách khác chồng không có quyền ly hôn trong trường hợp nào dưới đây trong những trường hợp như sau:

  • Người vợ đang có thai
  • Người vợ đang trong thời gian sinh con
  • Người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định việc một bên yêu cầu ly hôn nhưng không có bằng chứng, chứng cứ để làm căn cứ ly hôn ví dụ: ảnh chụp, bằng chứng các di chứng của bạo lực gia đình, bằng chứng người chồng ngoại tình, bằng chứng đối phương nghiện ma túy,… thì không đảm bảo điều kiện để được đơn phương ly hôn và Tòa án không chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn.

Sở dĩ pháp luật quy định như vậy vì những lý do sau:

Thứ nhất, người vợ trong những giai đoạn như: đang có thai, đang trong thời gian sinh con, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì thường có tâm lý nhạy cảm, bất ổn,…và thường thường họ không có đủ sức khỏe, thời gian cũng như tinh thần thực hiện các trình tự thủ tục ly hôn bởi vì mang thai và nuôi con là một quá trình khá vất vả và tốn nhiều sức lực. 

Chưa kể, khi thực hiện các trình tự thủ tục ly hôn, nhất là trong những vụ án, vụ việc ly hôn, vợ chồng sẽ phải lên Tòa nhiều lần để giải quyết ly hôn. Do đó, người chồng không có quyền ly hôn trong trường hợp này.

Thứ hai, như đã nói ở trên người vợ trong những giai đoạn như: đang có thai, đang trong thời gian sinh con, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì thường có tâm lý nhạy cảm, bất ổn, thể trạng yếu, nên họ cần lúc này nhất chính là sự quan tâm, chăm sóc, và người họ cần nhất không ai khác chính là người chồng. 

Nếu người chồng đưa ra quyết định ly hôn lúc này có thể gây ra một cú sốc nặng cho người vợ, ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe cũng như tính mạng người vợ. Do đó, cần hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong thời gian “nhạy cảm” này.

Thứ ba, có thể thấy mục đích của các nhà làm luật khi đưa ra điều luật về hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng nhằm bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ  như quyền lợi của trẻ nhỏ là được chăm sóc, cấp dưỡng, bởi người phụ nữ trong giai đoạn này đang phải gánh vác một trách nhiệm khá lớn.

Thứ tư, theo Khoản 1 Điều 56 khi một trong hai bên không thể chứng minh được hoặc không có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình của vợ hoặc chồng, về những hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ hoặc chồng từ đó làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng không thể đạt được mục đích của hôn nhân thì không được giải quyết đơn phương ly hôn. 

Bởi vì hiện nay ly hôn có rất nhiều lý do. Pháp luật quy định một cách chặt chẽ như này là để tránh trường hợp vợ hoặc chồng ly hôn do muốn đạt mục đích tư lợi như là muốn ly hôn do yêu sách của cải của đối phương muốn muốn chia tài sản khi ly hôn hoặc là muốn lo rũ bỏ trách nhiệm giữa vợ và chồng, hoặc những lý do khác. 

Bởi ly hôn được pháp luật quy định nhằm mục đích tạo điều kiện cho các cặp vợ chồng giải thoát cho nhau để hướng tới cuộc sống mới hạnh phúc hơn chứ không phải công cụ để các bên đạt được tư lợi.

Những trường hợp không được ly hôn đơn phương
Những trường hợp không được ly hôn đơn phương

 

3. Tại sao nên ủy quyền cho Luật sư của Công ty Luật Toàn Thành giải quyết ly hôn đơn phương?


Để hiểu rõ hơn về những trường hợp không được đơn phương ly hôn cũng như các vấn đề về ly hôn. Bạn nên tìm đến văn phòng luật sư giải quyết ly hôn uy tín để ủy quyền cho luật sư. Một trong số đó chính là Công ty Luật Toàn Thành vì những ưu điểm sau:

  • Công ty Luật Toàn Thành có những Luật sư giàu kinh nghiệm ở mảng Hôn nhân gia đình, từng xử lý qua hàng ngàn hồ sơ ly hôn, đặc biệt Luật sư ở Công ty Luật Toàn Thành có kĩ năng đàm phán, thương lượng, kĩ năng giao tiếp trôi chảy, kĩ năng hầu Tòa, chắc chắn sẽ mang lại cho khách hàng những lợi ích không thể ngờ.
  • Luật sư ở Công ty Luật Toàn Thành luôn luôn sẵn sằng lắng nghe mọi vấn đề của khách hàng 24/7. Khách hàng khi có vấn đề có thể liên lạc với chúng tôi, chúng tôi chắc chắn sẽ nhanh chóng mang đến cho khách hàng lời giải đáp hài lòng nhất.
  • Luật sư ở Công ty Luật Toàn Thành luôn luôn bám sát tiến trình hoàn thành công việc để không làm phí thời gian, tiền bạc của khách hàng.
  • Luật sư ở Công ty Luật Toàn Thành đã từng xử lý thành công hàng ngàn vụ, việc tranh chấp trong ly hôn, là nơi gửi gắm niềm tin của rất nhiều khách hàng trong những năm qua.
  • Luôn luôn hết mình vì công việc, làm việc chính trực, tuyệt đối không có hành vi sách nhiễu, vòi tiền với khách hàng.
  • Luôn luôn tôn trọng khách hàng, đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu  thông tin cung cấp cho Luật sư ở Công ty Luật Toàn Thành sẽ đều được bảo mật tuyệt đối.
  • Luật sư ở Công ty Luật Toàn Thành với phong cách làm việc chuyên nghiệp chắc chắn sẽ không làm khách hàng thất vọng.

Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ ở trên, Luật Toàn Thành đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về những trường hợp không được đơn phương ly hôn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào quý khách có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại luật sư tư vấn ly hôn 0938 358 868 hoặc qua email: luatsubuianhninh@gmail.com để được tư vấn tận tình.

Bài viết liên quan

Tư vấn thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Tư vấn thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Các quan hệ dân sự, thương mại, lao động,...

Dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh Quận Thủ Đức

Dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh Quận Thủ Đức

Tư vấn luật hôn nhân gia đình là việc nên...

Dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh Quận 9

Dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh Quận 9

Bạn đang tìm kiếm Dịch vụ tư vấn ly hôn...

Dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh Quận 12

Dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh Quận 12

Bạn đang muốn ly hôn? Tuy nhiên bạn không...

Dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh TP Thủ Đức

Dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh TP Thủ Đức

Luật Toàn Thành là đơn vị Luật hàng đầu...

Văn phòng Luật sư tư vấn dịch vụ ly hôn TP Thủ Đức

Văn phòng Luật sư tư vấn dịch vụ ly hôn TP Thủ Đức

Ly hôn là sự kiện pháp lý trong đời sống...

Luật Toàn Thành - văn phòng tư vấn ly hôn Thủ Đức

Luật Toàn Thành - văn phòng tư vấn ly hôn Thủ Đức

Luật Toàn Thành chuyên nhận dịch vụ tư...

Luật sư tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình TP Thủ Đức

Luật sư tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình TP Thủ Đức

Toàn Thành Law chuyên nhận tư vấn pháp luật...

0938 358 868
PHONE
SMS
MAP
zalo